Thị trường hồ tiêu ngày 22/2/2017: Giá tiêu nội địa tiếp tục giảm
Giá tiêu xô nội địa sáng nay (22/02) giảm 2.000 đồng/kg so với hôm qua
Xu hướng giá hạt tiêu trong tuần, ngàn đồng/kg
Địa Phương |
17/02 |
20/02 |
21/02 |
22/02 |
Đắk Lắk |
115 |
114 |
111 |
109 |
Đắk Nông |
116 |
115 |
112 |
110 |
Phú Yên |
116 |
115 |
112 |
110 |
Gia Lai |
115 |
114 |
111 |
109 |
Bà Rịa – VT |
116 |
116 |
113 |
111 |
Bình Phước |
116 |
115 |
112 |
110 |
Đồng Nai |
115 |
114 |
111 |
109 |
Tham khảo giá chào mua tiêu đen xô của một số doanh nghiệp, ngàn đồng/kg
Doanh nghiệp |
17/02 |
20/02 |
21/02 |
22/02 |
Thanh Cao - Chư sê |
116 |
115 |
112 |
110 |
Maseco - Chư sê |
115 |
114 |
111 |
109 |
DK CN - Chư sê |
115 |
114 |
111 |
109 |
HH - Chư sê |
115 |
114 |
111 |
109 |
- Giá thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Đắk Lắk/Gia Lai/Bình Phước/Bà Rịa – Vũng Tàu giảm xuống mức 109-111 ngàn đồng/kg.
- Giá tiêu giao trên sàn Kochi- Ấn Độ điều chỉnh tăng 133 Rupi/tạ, lên mức 62.470 Rupi/tạ.
Tham khảo giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam, USD/tấn
Ngày |
Giá xuất khẩu |
||
Tiêu đen |
Tiêu đen |
Tiêu trắng |
|
1/12 |
6.500-6.600 |
6.900-7.000 |
10.000-10.100 |
2 |
6.500-6.600 |
6.900-7.000 |
10.000-10.100 |
5 |
6.600-6.700 |
7.000-7.100 |
10.200-10.300 |
6 |
6.700-6.800 |
7.100-7.200 |
10.500-10.600 |
7=>8 |
6.800-6.900 |
7.200-7.300 |
10.700-10.800 |
9 |
6.800-6.900 |
7.200-7.300 |
10.700-10.800 |
12 |
6.800-6.900 |
7.200-7.300 |
10.700-10.800 |
13=>20 |
6.800-6.900 |
7.200-7.300 |
10.700-10.800 |
21=>22 |
6.600-6.700 |
6.900-7.000 |
10.400-10.500 |
23 |
6.500-6.600 |
6.800-6.900 |
10.300-10.400 |
27 |
6.500-6.600 |
6.800-6.900 |
10.300-10.400 |
28 |
6.400-6.500 |
6.700-6.800 |
10.000-10.100 |
29 |
6.300-6.400 |
6.600-6.700 |
9.700-9.800 |
30 |
6.300-6.400 |
6.600-6.700 |
9.700-9.800 |
31 |
6.300-6.400 |
6.600-6.700 |
9.700-9.800 |
4 |
6.400-6.500 |
6.800-6.900 |
9.700-9.800 |
5 |
6.400-6.500 |
6.800-6.900 |
9.700-9.800 |
6 |
6.400-6.500 |
6.800-6.900 |
9.700-9.800 |
7 |
6.400-6.500 |
6.800-6.900 |
9.700-9.800 |
10 |
6.200-6.300 |
6.600-6.700 |
9.700-9.800 |
11 |
6.000-6.100 |
6.400-6.500 |
9.600-9.700 |
12 |
5.900-6.000 |
6.300-6.400 |
9.600-9.700 |
13 |
5.900-6.000 |
6.300-6.400 |
9.600-9.700 |
16 |
5.900-6.000 |
6.300-6.400 |
9.600-9.700 |
17 |
5.900-6.000 |
6.300-6.400 |
9.600-9.700 |
18 |
5.900-6.000 |
6.300-6.400 |
9.600-9.700 |
19 |
5.900-6.000 |
6.300-6.400 |
9.600-9.700 |
01-04/02 |
5.700-5.800 |
6.100-6.200 |
9.400-9.500 |
06/02 |
5.700-5.800 |
6.100-6.200 |
9.400-9.500 |
07/02 |
5.700-5.800 |
6.100-6.200 |
9.400-9.500 |
08/02 |
5.600-5.700 |
6.000-6.100 |
9.300-9.400 |
10/02 |
5.400-5.500 |
5.800-5.900 |
9.100-9.200 |
13/02 |
5.300-5.400 |
5.700-5.800 |
9.000-9.100 |
14/02 |
5.300-5.400 |
5.700-5.800 |
9.000-9.100 |
15/02 |
5.300-5.400 |
5.700-5.800 |
9.000-9.100 |
16/02 |
5.300-5.400 |
5.700-5.800 |
9.000-9.100 |
20/02 |
5.300-5.400 |
5.700-5.800 |
9.000-9.100 |
21/02 |
5.300-5.400 |
5.700-5.800 |
9.000-9.100 |
Nguồn: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam